Luật Đất đai có vai trò quan trọng trong hệ thống Pháp luật Việt Nam, điều chỉnh trực tiếp các hoạt động mua bán và quản lý nhà đất, được bổ sung và sửa đổi hằng năm.
Bài viết sau, Nhà Ở Ngay sẽ cập nhập những điều luật sửa đổi, bổ sung Luật đất đai mới nhất được bổ sung năm 2021.
Đôi nét về luật đất đai
Luật đất đai quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 1 tháng 7 năm 2014. Đây là Luật đất đai mới nhất đang được áp dụng năm 2020.
Những điểm thay đổi, được cập nhật mới nhất về luật đất đai năm 2021
Vậy đến nay, luật đất đai mới nhất đã được cập nhật như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay bây giờ nhé!
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 100, Sổ đỏ (hay còn gọi là giấy chứng nhận sử dụng đất) được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và có một trong 07 loại giấy tờ như:
- Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
- Các loại giấy tờ khác xác lập trước ngày 15/10/1993.
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi muốn nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện theo quy trình sau:
- Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm Đơn đăng ký; một trong các loại giấy tờ nêu trên; báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính…
- Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận
- Đến nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo giấy hẹn.
Trường hợp không được cấp Sổ đỏ
Các trường hợp không được cấp Sổ đỏ bao gồm:
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ khi thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất
- Người sử dụng đất đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
- Đất được sử dụng vào mục đích xây các công trình công cộng như đường giao thông, công trình dẫn nước, đường dây truyền tải điện…
Thời hạn sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình
Theo Luật đất đai, thời hạn sử dụng đất bao gồm sử dụng ổn định lâu dài và sử dụng đất có thời hạn. Trong đó:
Đất sử dụng ổn định lâu dài áp dụng đối với:
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan…
Đất sử dụng có thời hạn áp dụng đối với:
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê: Không quá 50 năm
- Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân để trực tiếp sản xuất nông nghiệp: 50 năm
- Đất được giao cho các tổ chức thực hiện các dự án đầu tư: Không quá 50 năm; đối với dự án vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm: Không quá 70 năm
- Đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Không quá 99 năm…
Các trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi đất
Tại Luật Đất đai mới nhất, các nội dung về thu hồi đất được quy định tại Chương 6. Theo đó, ngoài các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng… thì Nhà nước còn thu hồi đất trong các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
Cụ thể:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm…
Trong những trường hợp vi phạm quy định về pháp luật đất đai nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Mức đền bù mặt bằng khi bị thu hồi đất
Theo Điều 75 của Luật Đất đai mới nhất, hộ gia đình, cá nhân được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc đền bù được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền đền bù cho người có đất thu hồi.
Thủ tục để giải quyết những tranh chấp đất đai
Theo Điều 202 của Luật Đất đai, trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai được quy định như sau:
- Các bên tự hòa giải; nếu không tự hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải
- Chủ tịch UBND xã tổ chức việc hòa giải. Thủ tục hòa giải được thực hiện trong không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
- Nếu hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để công nhận việc thay đổi ranh giới và cấp lại Sổ đỏ.
- Nếu hòa giải không thành và trong trường hợp đất đã có Sổ đỏ thì gửi đơn đến Tòa án để giải quyết tranh chấp; Trường hợp không có Sổ đỏ thì chỉ được nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định về tố tụng dân sự.
- Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành; trường hợp không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Đăng ký thế chấp đất đai trong luật đất đai mới nhất năm 2021
Thông tư 07/2019/TT-BTP có hướng dẫn về nội dung đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đai, tài sản có trên đất có hiệu lực kể từ 01/01/2020.
Những trường hợp đăng ký thế chấp sử dụng đất đai và tài sản có trên đất bao gồm:
- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản có trên đất, quyền sử dụng đất và tài sản có trên đất, tài sản có trên đất trong tương lai, đất và tài sản có trên đất trong tương lai.
- Đăng ký thay đổi lại nội dung thế chấp đã đăng ký trước đó, đăng ký văn bản xử lý lại tài sản đã đăng ký thế chấp trước đó khi có gì đó cần chỉnh sửa, xóa đăng ký thế chấp.
Lời kết
Qua bài viết, chúng tôi đã cập nhật cho bạn về luật đất đai mới nhất được cập nhật tính đến năm 2021. Điều đó giúp bạn có thể hiểu rõ hơn về các thủ tục, cũng như những quy định có liên quan đến sử dụng đất, để tránh trường hợp kiện tụng, tranh chấp.
Hy vọng, với những chia sẻ này, bạn có thể áp dụng được trong cuộc sống của bản thân.