Tranh chấp đất đai có phạm vi lớn và phức tạp, vây nên hiểu rõ về tranh chấp đất đai giúp người dân nắm được các thủ tục khi giải quyết tranh chấp cũng như thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất. Để có thể hoàn thiện các thủ tục tranh chấp đất đai, người dân cần quan tâm đến một số lưu ý trong bài viết dưới đây.

Tranh chấp đất đai là gì?

Phạm vi xảy ra vấn đề tranh chấp đất đai rất rộng. Vì vậy, phải hiểu rõ về vấn đề này để người dân nắm được các thủ tục khi giải quyết tranh chấp như thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất.

Theo quy định Luật Đất đai 2013, khoản 24 Điều 3: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

Điều kiện được khởi kiện

Căn cứ theo Điều 26, Điều 186, Điều 187, Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai người khởi kiện cần đáp ứng những điều kiện sau:

  • Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
  • Thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc.
  • Tranh chấp chưa được giải quyết.
  • Phải được hòa giải tại UBND cấp xã.

Bên cạnh đó, theo Luật Đất đai 2013, tại khoản 2 Điều 202 cũng ghi: Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.”.

Cũng theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này: “Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã”.

Như vậy, chỉ tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.

Nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Trường hợp 2: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức sau:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (cấp huyện, cấp tỉnh).
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Chuẩn bị hồ sơ

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tại khoản 2 Điều 189, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó.

Nộp đơn khởi kiện

Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.

Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Xem xét khả năng thắng kiện trước khi khởi kiện

Khi xảy ra tranh chấp các bên đều có mục đích và căn cứ để thuyết phục thắng kiện, tuy nhiên, khi khởi kiện các bên phải xem xét khả năng thắng kiện với những lý do sau:

  • Người khởi kiện thua kiện thì phải chịu án phí, cùng với các chi phí phát sinh khác như chi phí đo đạc, thẩm định, định giá, giám định, ….

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định chi tiết án phí dân sự sơ thẩm trong khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

  •  Thời gian khởi kiện thường kéo dài có thể lên đến vài năm. (Thời hạn kể từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, chưa kể thời gian các đương sự hoãn hoặc vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.)

Căn cứ Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tòa chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp quy định.

Căn cứ điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, để trở thành chứng cứ phải có đầy đủ thuộc tính sau:

- Tính khách quan (có thật);

- Tính liên quan đến tình tiết vụ án;

- Tính hợp pháp.

Hãy theo dõi những tin tức tiếp theo trên Nhà Ở Ngay!