“ Cư trú” là cụm từ khá quen thuộc trong cuộc sống hiện nay. Mọi người sử dụng cư trú để chỉ nơi ở thường xuyên và khi có sự thay đổi. Công dân cần phải đến các cơ quan công an nơi đang cư trú để làm thủ tục. Vậy có bao giờ bạn tò mò về luật cư trú là gì? Những quy định về luật cư cư trú thế nào không? Cùng “ Nhà ở ngay” đi tìm luật cư trú mới nhất 2021 nhé!

“ Cư trú” là cụm từ khá quen thuộc trong cuộc sống hiện nay. Mọi người sử dụng cư trú để chỉ nơi ở thường xuyên và khi có sự thay đổi. Công dân cần phải đến các cơ quan công an nơi đang cư trú để làm thủ tục. Vậy có bao giờ bạn tò mò về luật cư trú là gì? Những quy định về luật cư cư trú thế nào không? Cùng “ Nhà ở ngay” đi tìm luật cư trú mới nhất 2021 nhé!

1. Luật cư trú là gì?

Luật cư trú là gì? Theo tìm hiểu của chúng tôi, luật cư trú là quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của mọi công dân trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Việc đăng ký, quản lý cư trú, trách nhiệm của công dân và cơ quan trong việc đăng ký và quản lý cư trú. Mỗi công dân đều có trách nhiệm trong việc thực hiện các điều khoản trong luật cư trú.

luat-cu-tru-moi-nhat

2. Những quy định về luật cư trú hiện nay

Hiện nay, luật cư trú được quy định với toàn bộ công dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ. Bạn có trách nhiệm đăng ký thường trú của mình tại nơi ở, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho mọi người. Dưới đây là tổng hợp những quy định chung của luật cư trú, bạn cần phải biết:

2.1. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú

  • Tuân thủ mọi quy định của Hiến pháp và pháp luật
  • Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Kết hợp giữa việc đảm bảo quyền tự do cư trú.
  • Toàn bộ trình tự, thủ tục đăng ký thường trú. Đảm bảo yếu tố minh bạch, công khai, minh bạch. Việc quản lý cư trú chặt chẽ, hiệu quả.
  • Thông tin về nơi cư trú phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia
  • Mọi hành vi vi phạm luật đăng ký, quản lý cư trú đều được xử phạt theo quy định của pháp luật.

luat-cu-tru-moi-nhat

2.2. Nguyên tắc về quyền tự do cư trú của công dân

  • Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật cư trú và quy định của pháp luật có liên quan.
  • Quyền tự do cư trú của công dân sẽ bị hạn chế trong các trường hợp sau: Người bị cơ quan và người có thẩm quyền tố tụng, người đang chấp hành biện pháp giáo dục, người đang cách ly do có nguy cơ lây lan dịch, địa điểm, khu vực cách ly vì phòng dịch và các trường hợp khác theo quy định…..

2.3. Mối quan hệ của công dân và người quản lý cư trú

 

  • Nhà nước có chính sách và biện pháp để đảm bảo việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân.
  • Nhà nước đảm bảo ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn lực, đầu tư công nghệ hiện đại cho hoạt động đăng ký và quản lý cư trú.
  • Nhà nước thực hiện hợp tác quốc tế về quản lý cư trú phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

luat-cu-tru-moi-nhat

 

2.4. Các hành vi nghiêm cấm về luật cư trú

  • Tuyệt đối không cản trợ công dân thực hiện quyền tự do cư trú
  • Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi cư trú, hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
  • Đưa, môi giới nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú
  • Không trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và thông tin đăng ký cư trú của công dân. Hoặc làm chậm quá trình đăng ký cư trú của công dân.
  • Thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của tổ chức.
  • Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú. Sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú, cung cấp thông tin, giấy tờ chính xác.
  • Tổ chức, xúi giục, lôi kéo dụ dỗ, cưỡng bức người vi phạm luật về cư trú
  • Truy cập, khai thác, hủy hoại làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Quyền và nghĩa vụ của công dân về luật cư trú

Luật cư trú ban hành nhằm phục vụ cho quyền lợi của mọi công dân. Trong quá trình thực hiện quy định, công dân cũng phải có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng nghĩa vu. Theo luật cư trú 1/7/2021 quyền và nghĩa vụ của công dân về luật cư trú như sau:

3.1. Quyền của công dân về cư trú

  • Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình. Đăng ký nơi cư trú phù hợp với quy định của luật này.
  • Đảm bảo bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong cơ sở dữ liệu về luật cư trú.
  • Khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
  • Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm luật cư trú theo quy định của pháp luật.

luat-cu-tru-moi-nhat

3.2. Nghĩa vụ của công dân về luật cư trú

  • Thực hiện đăng ký cư trú theo quy định của Luật và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình trong cơ quan. Người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu cung cấp.
  • Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Nơi cư trú của công dân được quy định như thế nào?

Nơi cư trú của công dân được hiểu là chỗ ở hợp pháp của bạn thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú sẽ bao gồm là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú……Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ hợp pháp còn các địa điểm di chuyển đến khi đi học, làm ăn là tạm trú. Theo quy định về luật cư trú mới nhất 2021 sau:

4.1. Nơi cư trú của công dân

  • Nơi cư trú của công dân gồm nơi thường trú, tạm trú
  • Trường hợp không xác định nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cứ trú của công dân là nơi ở hiện tại.

4.2. Nơi cư trú của người chưa thành niên

  • Cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của bố, mẹ. Trường hợp, không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi bố, mẹ thỏa thuận.
  • Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, cư trú của bố, mẹ nếu được đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

luat-cu-tru-moi-nhat

4.3. Nơi cư trú của người được giám hộ

  • Nơi cư trú của người giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ
  • Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật quy định.

4.4. Nơi cư trú của vợ, chồng

  • Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi thường xuyên chung sống
  • Vợ chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật

4.5. Nơi cư trú của người học tập, làm việc trong lực lượng vũ trang

  • Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, học sinh, sinh viên các trường quân đội là nơi người đó đóng quân.
  • Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên môn KT, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên……là đơn vị đóng quân của người đó.
  • Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại đơn vị đóng quân đối với người quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

4.6. Nơi cư trú của người sinh sống, làm nghề lưu động trên tàu, thuyền…

  • Nơi cư trú của người sinh sống, làm nghề lưu động trên tàu, thuyền và các phương tiện di chuyển là nơi đăng ký phương tiện đó.
  • Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện. không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, làm nghề lưu động.

4.7. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em…..

  • Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tu hành, chức sắc, người hoạt động tôn giáo sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp nơi cư trú theo quy định của Luật.
  • Nơi cư trú của trẻ em, người khuyết tật, không nơi nương tựa được nhận nuôi sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng.

luat-cu-tru-moi-nhat

4.8. Nơi cư trú của người chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp

  • Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở trợ giúp xã hội.
  • Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là nơi cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

4.9. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

  • Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
  • Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các thông tin trong Cơ sở dữ liệu về quốc gia, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
  • Theo quy định tại khoản 1. Cơ sở dữ liệu về cư trú trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký tiến hành kiểm tra thông tin.
  • Sau khi kiểm tra và xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát và điều chỉnh lại thông tin.

 

5. Một số nội dung mới trong luật cư trú năm 2021

Dựa vào luật cư trú 2021 được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua tại Kỳ họp thứ 10 Khóa XIV. Luật cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật  số 36/2013/QH13. Theo đó Luật Cư trú 2021 có một số điểm mới như sau:

5.1. Thứ nhất – Bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vào cuối năm 2022

Theo khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020 quy định “ Từ ngày 1/7/2021 sổ hộ khẩu, sổ tạm trú được Cơ quan đăng ký quản lý cư trú trước đây vẫn còn hiệu lực xác nhận về cư trú của công dân đến hết ngày 31/12/2022. Trường hợp công dân đăng ký, khai báo cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì thu hồi sổ đã cấp, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Chính thức bỏ sổ hộ khẩu và sổ tạm trú.

5.2. Thứ hai – Quản lý cư trú của công dân bằng phần mềm

Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định “ Thông tin về cư trú của công dân được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu về Cư trú theo quy định của pháp luật. Mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

5.3. Thứ ba – Rút ngắn thời gian giải quyết đăng ký thường trú

Căn cứ vào khoản 3 Điều 22 Luật cư trú “ Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Cơ quan đăng ký cư trú phải có trách nhiệm và thẩm quyền, cập nhật thông tin về nơi cư trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký đã cập nhật thông tin.

5.4. Thứ tư – Bỏ điều kiện riêng khi nhập khẩu vào TP trực thuộc Trung ương

Khi công dân muốn đăng ký thường trú vào TP Hà Nội, TP.HCM không bị phân biệt về điều kiện. Quy định này, nhằm tạo nên sự bình đẳng trong công tác quản lý cư trú của người dân. Đảm bảo quyền tự do cư trú của công dân theo quy định của Hiến pháp 2013, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đang sinh sống.

Bên cạnh đó, trường hợp chỗ ở hợp pháp dùng đăng ký thường trú do thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý thì phải đảm bảo diện tích tối thiểu, không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

5.5. Thứ năm – Quy định về trường hợp bị xóa đăng ký thường trú

Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú, bổ sung và sửa đổi theo quy định. Cụ thể như sau:

+ Công dân không vắng mặt tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở hoặc không khai báo tạm vắng. Trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp giáo dưỡng.

+ Người đăng ký thường trú tại chỗ hợp pháp nhưng sau đó chuyển quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển giao người khác. Sau 12 tháng chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho thuê, cho mượn.

+ Người đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng chưa chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

Qua những thông tin về luật cư trú mà chúng tôi chia sẻ trên. Chắc chắn, bạn đã có thêm những kiến thức hữu ích về quy định nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của công dân về luật cư trú. Hãy tham khảo thật kỹ bài viết để thực hiện đúng luật cư trú, tránh vi phạm các quy định của pháp luật khi đăng ký thường trú và tạm trú nhé!